MOBILE VIEW  | 
Document View > Hydralazine (Oral) (Tablet)

Hydralazine (Oral) (Tablet)

Hydralazine (Theo đường uống)
Hydralazine Hydrochloride (hye-DRAL-a-zeen hye-droe-KLOR-ide)Điều trị cao huyết áp.Tên Biệt dược :
Có thể có các tên biệt dược khác cho thuốc này.

Không nên Sử dụng Thuốc này Khi:
Thuốc này không phù hợp với tất cả mọi người. Không sử dụng thuốc nếu bạn đã có phản ứng dị ứng với hydralazine hoặc nếu bạn bị bệnh động mạch vành hoặc bạn bị bệnh tim thấp khớp cấp tính.

Cách Sử dụng Thuốc Này:
Thuốc viên

  • Uống thuốc theo chỉ dẫn. Liều dùng của bạn có thể cần phải thay đổi nhiều lần để tìm ra liều nào tốt nhất cho bạn.
  • Liều dùng bị quên: Dùng thuốc ngay khi bạn nhớ ra. Nếu đã gần đến giờ uống liều dùng tiếp theo của bạn, chờ đến khi đó hãy uống liều bình thường. Không uống thêm thuốc để bù cho liều dùng bị quên.
  • Bảo quản thuốc trong bao kín ở nhiệt độ phòng, tránh xa nhiệt, hơi ẩm và ánh nắng trực tiếp.

Dược phẩm và Thực phẩm Cần Tránh:
Hỏi bác sỹ hoặc dược sỹ trước khi sử dụng bất kỳ thuốc nào khác, bao gồm thuốc mua tự do không cần theo toa, vitamin và các sản phẩm thảo dược.

  • Một số thức ăn và thuốc có thể ảnh hưởng đến tác dụng của hydralazine. Cho bác sỹ của bạn biết nếu bạn đang sử dụng diazoxide hoặc chất ức chế MAO.

Cảnh báo Khi Sử dụng Thuốc Này:

  • Cho bác sỹ của bạn biết nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú hoặc nếu bạn bị bệnh thận, bệnh về tim hoặc mạch máu, bạn có vấn đề về nhịp tim, bệnh luput hoặc nếu bạn bị đau tim hoặc đột quỵ.
  • Thuốc này có thể gây ra những vấn đề sau:
    • Hội chứng tương tự bệnh luput
    • Thay đổi về nhịp tim
    • Các vấn đề về dây thần kinh
  • Thuốc này có thể làm giảm huyết áp rất nhiều và làm bạn thấy chóng mặt. Không lái xe hoặc làm các công việc nguy hiểm cho đến khi bạn biết thuốc này ảnh hưởng đến bạn như thế nào.
  • Bác sỹ của bạn sẽ làm các xét nghiệm trong những lần thăm khám định kỳ để kiểm tra tác dụng của thuốc này. Thực hiện đầy đủ các cuộc hẹn gặp với bác sỹ.
  • Để thuốc xa tầm với của trẻ em. Không bao giờ chia sẻ thuốc với bất kỳ người nào.

Có thể xuất hiện tác dụng phụ khi sử dụng thuốc này:
Gọi ngay bác sỹ nếu bạn phát hiện bất kỳ tác dụng phụ nào sau đây:

  • Phản ứng dị ứng: Ngứa hoặc phát ban, sưng tấy mặt hoặc tay, sưng tấy hoặc ngứa trong miệng hoặc cổ họng, tức ngực, khó thở
  • Thay đổi về lượng hoặc số lần đi tiểu
  • Đau ngực có thể lan đến cánh tay, hàm, lưng hoặc cổ, khó thở, đổ mồ hôi bất thường, ngất xỉu
  • Nhịp tim nhanh, mạnh hoặc không đều
  • Sốt, lạnh, ho, đau họng và đau nhức cơ thể
  • Đầu choáng váng, chóng mặt hoặc ngất
  • Cảm giác tê, đau nhói hoặc đau rát ở bàn tay, cánh tay, cẳng chân hoặc bàn chân
  • Ra máu, bầm tím hoặc yếu bất thường

Nếu bạn phát hiện thấy có những tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn sau đây, hãy nói chuyện với bác sỹ của mình:

  • Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, mất cảm giác thèm ăn
  • Đau đầu
  • Nghẹt mũi hoặc chảy nước mắt

Nếu bạn phát hiện thấy những tác dụng phụ khác mà bạn cho rằng do thuốc này gây ra, hãy cho bác sỹ của bạn biết.
Gọi cho bác sỹ của bạn để nhận được tư vấn y khoa về tác dụng phụ. Bạn có thể báo cáo tác dụng phụ đến FDA tại số 1-800-FDA-1088