MOBILE VIEW  | 
Document View > Alendronate (Oral) (Liquid, Tablet, Tablet, Effervescent)

Alendronate (Oral) (Liquid, Tablet, Tablet, Effervescent)

Alendronate (Theo đường uống)
Alendronate (a-LEN-droe-nate)Điều trị hoặc ngăn ngừa chứng loãng xương. Ngoài ra còn điều trị bệnh Paget xương.Tên Biệt dược :
Có thể có các tên biệt dược khác cho thuốc này.

Không nên Sử dụng Thuốc này Khi:
Thuốc này không phù hợp với tất cả mọi người. Không sử dụng thuốc này nếu bạn đã có phản ứng dị ứng với alendronate, nếu bạn có vấn đề về thực quản hoặc khó nuốt. Không sử dụng thuốc này nếu bạn không thể đứng hoặc ngồi thẳng trong ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc.

Cách Sử dụng Thuốc Này:
Thuốc nước, Thuốc viên, Viên sủi

  • Uống thuốc này vào buổi sáng khi đói. Thực hiện chính xác theo hướng dẫn để giảm nguy cơ gặp các vấn đề về thực quản.
  • Ngồi hoặc đứng khi bạn uống thuốc này. Không nằm trong ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc và không nằm cho đến khi bạn đã ăn.
  • Sử dụng nước thường để uống thuốc. Thuốc có thể giảm tác dụng nếu bạn sử dụng các loại chất lỏng khác.
    • Thuốc viên: Nuốt cả viên với 6 đến 8 ounce nước. Không nhai hay ngậm viên thuốc.
    • Thuốc nước: Lường thuốc nước bằng thìa đong, ống tiêm đường uống hoặc cốc y tế có đánh dấu. Uống ít nhất 2 ounce (1/4 cốc) nước sau khi bạn uống thuốc nước.
    • Thuốc sủi: Hòa tan viên thuốc trong 4 ounce nước ở nhiệt độ phòng. Đợi ít nhất 5 phút sau khi thuốc ngừng sủi bọt. Sau đó khuấy dung dịch trong 10 giây rồi uống.
  • Đợi ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc này, bạn mới có thể ăn hay uống hoặc uống bất kỳ loại thuốc nào khác. Làm như vậy sẽ giúp cơ thể bạn hấp thụ được thuốc.
  • Thuốc này cần đi kèm với Hướng dẫn Sử dụng thuốc. Hỏi dược sỹ về một bản sao nếu bạn không có.
  • Liều dùng bị quên: Uống một liều vào sáng hôm sau. Không uống 2 viên thuốc trong cùng một ngày. Sau đó trở lại lịch uống thuốc bình thường.
  • Bảo quản thuốc trong bao kín ở nhiệt độ phòng, tránh xa nhiệt, hơi ẩm và ánh nắng trực tiếp. Để viên sủi trong vỉ cho đến khi bạn sẵn sàng sử dụng thuốc.

Dược phẩm và Thực phẩm Cần Tránh:
Hỏi bác sỹ hoặc dược sỹ trước khi sử dụng bất kỳ thuốc nào khác, bao gồm thuốc mua tự do không cần theo toa, vitamin và các sản phẩm thảo dược.

  • Một số thuốc có thể ảnh hưởng đến tác dụng của alendronate. Cho bác sỹ biết nếu bạn đang sử dụng bất kỳ thuốc nào sau đây:
    • Thuốc trị ung thư
    • Thuốc giảm đau hoặc thuốc điều trị viêm khớp NSAID (bao gồm aspirin, celecoxib, diclofenac, ibuprofen, naproxen)
    • Thuốc có chứa steroid (bao gồm hydrocortisone, methylprednisolone, prednisone, prednisolone, dexamethasone)
  • Uống alendronate ít nhất 30 phút trước khi uống thuốc đường miệng khác, bao gồm cả thuốc bổ sung nhôm, magiê, sắt hoặc canxi và thuốc kháng axit.

Cảnh báo Khi Sử dụng Thuốc Này:

  • Nói cho bác sỹ của bạn biết nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú, hoặc nếu bạn mắc bệnh thận, ợ nóng, thiếu máu, các vấn đề về đông máu, loét dạ dày hoặc có vấn đề về dạ dày hay ruột khác, thiếu vitamin D hoặc có tiền sử bị ung thư. Báo cho bác sỹ của bạn biết nếu bạn có các vấn đề về răng hoặc đeo răng giả. Cũng cho bác sỹ biết nếu bạn hút thuốc hoặc uống rượu.
  • Thuốc này có thể gây ra những vấn đề sau:
    • Tổn thương thực quản
    • Tăng nguy cơ gãy xương đùi
    • Mức canxi thấp
  • Nói cho bác sỹ hoặc nha sỹ đang điều trị cho bạn biết bạn đang dùng thuốc này. Thuốc này có thể gây các vấn đề về hàm, đặc biệt nếu bạn nhổ răng hoặc thực hiện các thủ thuật nha khoa khác.
  • Viên thuốc sủi có chứa natri. Báo cho bác sỹ của bạn biết nếu bạn đang thực hiện chế độ ăn kiêng ít muối.
  • Bác sỹ sẽ kiểm tra tiến triển và tác dụng của thuốc này trong những lần thăm khám định kỳ. Thực hiện đầy đủ các cuộc hẹn gặp với bác sỹ.
  • Để thuốc xa tầm với của trẻ em. Không bao giờ chia sẻ thuốc với bất kỳ người nào.

Có thể xuất hiện tác dụng phụ khi sử dụng thuốc này:
Gọi ngay bác sỹ nếu bạn phát hiện bất kỳ tác dụng phụ nào sau đây:

  • Phản ứng dị ứng: Ngứa hoặc phát ban, sưng tấy mặt hoặc tay, sưng tấy hoặc ngứa trong miệng hoặc cổ họng, tức ngực, khó thở
  • Phồng rộp, tróc vảy, nổi mụn đỏ trên da
  • Đau ngực, mới bị ợ nóng hoặc ợ nóng trầm trọng hơn hoặc có cảm giác rát họng
  • Co thắt cơ hoặc co giật, ngứa hoặc tê ở ngón tay, ngón chân hoặc quanh miệng
  • Nuốt đau hoặc khó nuốt
  • Đau, sưng, tê hoặc có cảm giác nặng ở miệng hoặc hàm, lung lay răng hoặc các vấn đề về răng khác
  • Đau trầm trọng ở xương, khớp hoặc cơ
  • Đau bất thường ở đùi, háng hoặc hông

Nếu bạn phát hiện thấy có những tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn sau đây, hãy nói chuyện với bác sỹ của mình:

  • Đau nhẹ hoặc khó chịu ở bụng

Nếu bạn phát hiện thấy những tác dụng phụ khác mà bạn cho rằng do thuốc này gây ra, hãy cho bác sỹ của bạn biết.
Gọi cho bác sỹ của bạn để nhận được tư vấn y khoa về tác dụng phụ. Bạn có thể báo cáo tác dụng phụ đến FDA tại số 1-800-FDA-1088