MOBILE VIEW  | 
Document View > Carbidopa/Levodopa (Oral) (Capsule, Extended Release, Tablet, Tablet, Disintegrating, Tablet, Extended Release)

Carbidopa/Levodopa (Oral) (Capsule, Extended Release, Tablet, Tablet, Disintegrating, Tablet, Extended Release)

Carbidopa/Levodopa (Theo đường uống)
Carbidopa (kar-bi-DOE-pa), Levodopa (lee-voe-DOE-pa)Điều trị các triệu chứng của bệnh Parkinson.
Rytary , Sinemet 10-100 , Sinemet 25-100 , Sinemet 25-250 , Sinemet CR

Không nên Sử dụng Thuốc này Khi:
Thuốc này không phù hợp với tất cả mọi người. Không sử dụng nếu bạn đã có phản ứng dị ứng với carbidopa hoặc levodopa hoặc nếu bạn bị tăng nhãn áp góc độ hẹp, tổn thương da hoặc có tiền sử mắc bệnh ung thư da.

Cách Sử dụng Thuốc Này:
Viên nang Tác dụng Lâu dài, Thuốc viên, Thuốc viên Hòa tan, Thuốc viên có Tác dụng Lâu dài

  • Uống thuốc theo chỉ dẫn. Liều dùng của bạn có thể cần phải thay đổi nhiều lần để tìm ra liều nào tốt nhất cho bạn.
  • Thuốc sẽ lâu có tác dụng hơn nếu bạn dùng cùng với bữa ăn có hàm lượng chất béo hoặc protein cao. Hỏi bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn liệu bạn có nên dùng thuốc 1 hoặc 2 giờ trước bữa ăn không.
  • Thuốc viên nghiền nhỏ: Đảm bảo tay bạn khô trước khi cầm thuốc. Không lấy thuốc ra khỏi lọ đến cho đến khi bạn đã sẵn sàng dùng thuốc. Đặt viên thuốc vào đầu lưỡi của bạn, nơi thuốc sẽ tan nhanh.
  • Viên nang phóng thích chậm hoặc thuốc viên phóng thích dài hạn: Nuốt cả viên nang hoặc viên thuốc. Không tán vụn, bẻ hoặc nhai.
  • Nếu bạn không thể nuốt viên nang phóng thích chậm, bạn có thể mở và đổ thuốc vào một lượng nhỏ thức ăn mềm như bánh pút-đinh, sữa chua hoặc táo xay. Khuấy đều hỗn hợp này và nuốt mà không nhai.
  • Liều dùng bị quên: Dùng thuốc ngay khi bạn nhớ ra. Nếu đã gần đến giờ uống liều dùng tiếp theo của bạn, chờ đến khi đó hãy uống liều bình thường. Không uống thêm thuốc để bù cho liều dùng bị quên.
  • Bảo quản thuốc trong bao kín ở nhiệt độ phòng, tránh xa nhiệt, hơi ẩm và ánh nắng trực tiếp.

Dược phẩm và Thực phẩm Cần Tránh:
Hỏi bác sỹ hoặc dược sỹ trước khi sử dụng bất kỳ thuốc nào khác, bao gồm thuốc mua tự do không cần theo toa, vitamin và các sản phẩm thảo dược.

  • Không dùng thuốc này nếu bạn đã sử dụng chất ức chế MAO (MAOI) trong ṿng 14 ngày qua.
  • Một số thức ăn và thuốc có thể ảnh hưởng đến tác dụng của carbidopa/levodopa. Cho bác sỹ biết nếu bạn đang sử dụng bất kỳ thuốc nào sau đây:
    • Isoniazid, metoclopramide, papaverine, phenytoin, reserpine, risperidone, tetrabenazine
    • Thuốc phenothiazine (như chlorpromazine, perphenazine, promethazine, prochlorperazine, thioridazine)
    • Thuốc điều trị huyết áp
    • Thuốc điều trị trầm cảm hoặc bệnh tâm thần
  • Cho bác sỹ của bạn biết nếu bạn đang sử dụng bất kỳ khoáng chất bổ sung hoặc vitamin tổng hợp nào có sắt.
  • Cho bác sỹ biết nếu bạn sử dụng bất kỳ thuốc nào gây buồn ngủ. Ví dụ như thuốc dị ứng, thuốc giảm đau gây ngủ và rượu.

Cảnh báo Khi Sử dụng Thuốc Này:

  • Báo cho bác sỹ của bạn nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú hoặc nếu bạn bị bệnh thận, bệnh gan, các vấn đề về nội tiết, các vấn đề về phổi hoặc hô hấp (như bệnh suyễn), rối loạn giấc ngủ, các vấn đề về tim hoặc mạch máu, các vấn đề về nhịp tim hoặc có tiền sử bị đau tim. Cho bác sỹ của bạn biết nếu bạn bị bệnh tăng nhãn áp góc mở, phenylketone niệu (PKU) hoặc có tiền sử loét dạy dày hay bệnh tâm thần.
  • Thuốc này có thể gây ra những vấn đề sau:
    • Loạn vận động (khó kiểm soát chuyển động)
    • Nguy cơ ung thư da cao
    • Thay đổi bất thường trong suy nghĩ hoặc hành vi như muốn đánh bạc hoặc ham muốn tình dục tăng
  • Thuốc này có thể khiến bạn chóng mặt hoặc buồn ngủ hoặc thậm chí khiến bạn buồn ngủ bất ngờ. Điều này có thể xảy ra trong khi bạn đang lái xe, ăn hoặc trò chuyện. Báo cho bác sỹ của bạn ngay lập tức nếu điều này xảy ra. Không lái xe hoặc làm các công việc nguy hiểm cho đến khi bạn biết thuốc này ảnh hưởng đến bạn như thế nào.
  • Nếu bạn đang sử dụng levodopa, hãy dừng sử dụng ít nhất 12 giờ trước khi bắt đầu điều trị với kết hợp carbidopa/levodopa.
  • Thuốc này có thể khiến nước bọt, mồ hôi hoặc nước tiểu của bạn đổi sang đỏ sẫm, nâu hoặc đen. Điều này không có gì phải lo lắng nhưng có thể làm ố quần áo bạn.
  • Không ngừng sử dụng thuốc này đột ngột. Bác sỹ sẽ cần giảm liều dùng của bạn từ từ trước khi bạn ngừng hẳn.
  • Nói cho bác sỹ hoặc nha sỹ đang điều trị cho bạn biết bạn đang dùng thuốc này. Thuốc này có thể ảnh hưởng đến một số kết quả xét nghiệm y khoa nhất định.
  • Bác sỹ sẽ kiểm tra tiến triển và tác dụng của thuốc này trong những lần thăm khám định kỳ. Thực hiện đầy đủ các cuộc hẹn gặp với bác sỹ.
  • Để thuốc xa tầm với của trẻ em. Không bao giờ chia sẻ thuốc với bất kỳ người nào.

Có thể xuất hiện tác dụng phụ khi sử dụng thuốc này:
Gọi ngay bác sỹ nếu bạn phát hiện bất kỳ tác dụng phụ nào sau đây:

  • Phản ứng dị ứng: Ngứa hoặc phát ban, sưng tấy mặt hoặc tay, sưng tấy hoặc ngứa trong miệng hoặc cổ họng, tức ngực, khó thở
  • Đau ngực, khó thở, nhịp tim nhanh hoặc không đều
  • Hành vi cưỡng chế hoặc ham muốn mãnh liệt bạn không thể kiểm soát
  • Buồn ngủ khi đang hoạt động
  • Không kiểm soát được chuyển động co cơ (thường là ở mặt, lưỡi hoặc hàm của bạn)
  • Hành vi bất thường, thay đổi tâm trạng, nhìn thấy hoặc nghe thấy những thứ không có hoặc có ý nghĩ làm tổn thương bản thân

Nếu bạn phát hiện thấy có những tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn sau đây, hãy nói chuyện với bác sỹ của mình:

  • Buồn ngủ
  • Đau đầu, khó ngủ
  • Đầu choáng váng, chóng mặt hoặc ngất
  • Buồn nôn
  • Nước tiểu màu hồng hoặc đỏ, nước bọt hoặc mồ hôi sẫm màu hoặc đổ mồ hôi quá nhiều

Nếu bạn phát hiện thấy những tác dụng phụ khác mà bạn cho rằng do thuốc này gây ra, hãy cho bác sỹ của bạn biết.
Gọi cho bác sỹ của bạn để nhận được tư vấn y khoa về tác dụng phụ. Bạn có thể báo cáo tác dụng phụ đến FDA tại số 1-800-FDA-1088